Cám Gạo Hữu Cơ Là Gì

Cám Gạo Hữu Cơ Là Gì

Gạo xát dối hay còn có những tên gọi khác như gạo gạo chà dối, gạo xay xầy, gạo còn cám. Đây là loại gạo sau khi được tách vỏ trấu sẽ được đưa vào máy chà nhẹ đi một lớp cám ngoài, chúng khá tương tự gạo lứt, gạo xát dối có tỷ lệ cám từ 50-70%. Đó là lý do, so với gạo trắng thì gạo xát dối thường có màu nâu nhạt, hoặc màu vàng, màu hồng (tùy giống), thường chúng sẽ có màu nhạt hơn so với gạo lứt

Nguyên tắc sản xuất nông nghiệp hữu cơ

1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.

2. Không dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường chung quanh.

3. Không sử dụng công nghệ biến đổi gen, phóng xạ và công nghệ khác có hại cho sản xuất hữu cơ.

4. Đối xử với động vật, thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe tự nhiên của chúng.

5. Sản phẩm hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.

Xem thêm: Làm gì để đạt chứng nhận hữu cơ tại Việt Nam?

Quản lý tài nguyên đất, nước, không khí

1. TCVN về nông nghiệp hữu cơ được xây dựng, công bố và áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài:

a) Trường hợp sản xuất để xuất khẩu: cơ sở sản xuất áp dụng tiêu chuẩn theo thỏa thuận, hợp đồng với tổ chức nhập khẩu.

b) Trường hợp sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ trong nước: cơ sở có thể áp dụng tiêu chuẩn mà Việt Nam là thành viên hoặc có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được chấp thuận áp dụng tại Việt Nam.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì; phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương; các bộ, cơ quan liên quan đánh giá và công bố danh sách các tiêu chuẩn quốc tế; tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài hài hòa với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được áp dụng tại Việt Nam.

3. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.

Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là gì?

Sản xuất Nông nghiệp hữu cơ (tiếng Anh: Organic agriculture production) hay còn gọi là canh tác hữu cơ là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.

Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với Điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái;

Là sự kết hợp kĩ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.

Vật tư đầu vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ

1. Vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ:

2. Trường hợp sử dụng vật tư đầu vào:

a) Giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ; phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;

b) Phân bón và chất cải tạo đất, thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại; chất hỗ trợ chế biến, chất phụ gia; chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn; đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.

05 nguyên tắt quy định thực hiện trong canh tác nông nghiệp hữu cơ

Organic là gì? Tư vấn chứng nhận Organic

Không sử dụng phân bón hóa học

Phân bón cho cây chủ yếu được ủ bằng men vi sinh với các nguyên liệu tự nhiên như rơm, ngô, đậu, mùn cưa, vỏ café, bã mía hoặc phân gia súc. Thời gian ủ từ 30 ngày để đảm bảo nguyên liệu đã được phân hủy thành chất mùn giàu dinh dưỡng. Trong khoảng 2 tuần ủ phân, vi sinh vật sẽ hoạt động làm nhiệt độ đống ủ tăng lên 60 – 75*C. Với mức nhiệt này sẽ giúp tiêu diệt các mầm bệnh, góp phần hủy thành mùn nhanh hơn và từ đó tạo ra phân bón không mùi, tơi và xốp.

Không sử dụng chế phẩm nông nghiệp độc hại

Để hạn chế bệnh trên các sản phẩm hữu cơ cũng như không ảnh hưởng đến môi trường đất và nước thì các kỹ sư nông học phải tìm tòi và nghiên cứu nhiều biện pháp ức chế sâu bệnh bằng những dược phẩm thiên nhiên như: gừng, tỏi, ớt, lá sầu đâu… để xua đuổi côn trùng.

Không bị nhiễm hóa chất nông nghiệp đối với môi trường đất và nước

Môi trường đất: Đất trồng thực phẩm hữu cơ phải đảm bảo không canh tác 3 năm hoặc đã 3 năm chuyển đổi sang canh tác hữu cơ, đất trồng phải đảm bảo nằm trong giới hạn hàm lượng kim loại nặng, dư lượng chất bảo vệ thực vật. Chỉ làm ở lớp đất mỏng (10 -15 cm), bón phân hữu cơ để tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động.

Môi trường nước: Nguồn nước yêu cầu luôn phải sạch, không bị ô nhiễm, không chứa các chất hóa học gây hại cho đất và cây trồng. Đặc biệt tuyệt đối không sử dụng nước thải từ các nhà máy xí nghiệp, trang trại chăn nuôi mà chưa qua xử lý để tưới tiêu.

Không hóa chất để kiểm soát cỏ dại

Một số kỹ sư nông học sẽ cải tạo đất trước khi gieo trồng như các chế phẩm vi sinh không gây ô nhiễm đất, không hóa chất để cải tạo đất, tiêu diệt sâu bệnh hại, mầm cỏ có trong đất, bổ sung dinh dưỡng và làm cho đất tơi xốp hơn. Biện pháp trồng xen canh các loại cây họ đậu để tạo độ che phủ cho đất và tăng độ ẩm cũng được các kỹ sư áp dụng khi canh tác hữu cơ.

Các biện pháp kiểm soát cỏ dại trên đất trồng luôn phải tuân thủ nguyên tắc không sử dụng hóa chất. Các kỹ sư nông học chỉ hạn chế cỏ bằng cách ủ phân hữu cơ ở nhiệt độ cao, nhỏ cỏ bằng tay hoặc sử dụng biện pháp cạnh tranh sinh học.

Nông nghiệp hữu cơ là gì? Các nguyên tắc cơ bản của nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ hay canh tác hữu cơ là hình thức nông nghiệp hướng tới hệ thống sản xuất đồng bộ nhằm đảm bảo và duy trì tính bền vững của hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học cũng như sức khỏe của con người. Sự kết hợp giữa các phương pháp canh tác truyền thống và khoa học kỹ thuật giúp tạo ra nguồn thực phẩm sạch, an toàn, không sử dụng các chất hóa học nông nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ cho người tiêu dùng.

Không sử dụng giống biến đổi gen

Sản xuất thực phẩm hữu cơ thì điều đầu tiên là phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng tự nhiên, không được sử dụng những giống biến đổi gene do con người tạo ra. Các giống cây được chọn phải là những giống thuần chủng địa phương, có sức đề kháng tốt và phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng từng vùng.

Không sử dụng thuốc kích thích tăng trưởng

Nhiều người sẽ thắc mắc làm thế nào để có được sản phẩm hữu cơ tươi xanh đúng chuẩn và đáp ứng nhu cầu cho thị trường mà không dùng chất kích thích tăng trưởng? Bởi những hoạt chất này sẽ kích thích rau ra rễ, mau phát triển thân, lá nhanh hơn bình thường.

Thật ra để đáp ứng nhu cầu thị trường, các kỹ sư nông học đã phải chọn đúng thời điểm, mùa vụ. Hơn nữa, để tăng năng suất thì thay vì dùng thuốc kích thích sẽ tăng cường độ màu mỡ của đất, xây dựng hệ thống vi sinh vật khỏe mạnh cho đất. Với những biện pháp phòng ngừa sâu bệnh, cỏ dại sẽ phần nào giúp cây phát triển tự nhiên mà không cần các chất hóa học nào xúc tác.