Quan Hệ Pháp Luật Tài Chính Công

Quan Hệ Pháp Luật Tài Chính Công

Canada là quốc gia quân chủ lập hiến theo mô hình nhà nước liên bang và có nền dân chủ nghị viện. Canada gồm 10 tỉnh và 3 vùng lãnh thổ. Canada có 2 ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh và tiếng Pháp.

Hệ thống pháp luật hải quan (Thông tư)

Phần trước ONEX Logistics đã trình bày về Nghị định. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Thông tư hướng dẫn về khai báo Hải quan và công việc liên quan. Rất mong nhận được góp ý xây dựng từ các bạn.

1) Thông tư 38/2015/TT-BTC – Do Bộ Tài Chính ban hành ngày 25/3/2015, có hiệu lực từ ngày 01/4/2015 – Thông tư quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lí thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. – Bên cạnh đó, Thông tư cũng ban hành Phụ lục các biểu mẫu quan trọng có liên quan. => Xem chi tiết tại đây

2) Thông tư 39/2018/TT-BTC – Do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/4/2018, có hiệu lực từ ngày 05/6/2018 – Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số quy định và Phụ lục tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. => Xem chi tiết tại đây

3) Thông tư 39/2015/TT-BTC – Do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/3/2015, có hiệu lực từ ngày 01/4/2015. – Thông tư này quy định chi tiết vê trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư này cũng ban hành phụ lục gồm: Một số ví dụ về phí bản quyền, giấy phép; Danh mục các biểu mẫu liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; Mẫu tờ khai trị giá hải quan và hướng dẫn khai báo. – Tuy nhiên hiện Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 60/2019/TT-BTC, và một số phụ lục cũng được Thông tư này thay thế, bổ sung. => Xem chi tiết tại đây

*HỢP NHẤT PHỤ LỤC THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC VÀ THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC: – Phụ lục 1: Đăng kí tham gia kết nối với hệ thống đối với người khai hải quan. – Phụ lục 2: Danh sách 31 loại chứng từ khai báo và các chỉ tiêu thông tin khai báo đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và chứng từ kèm theo. – Phụ lục 3: Các loại tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Phân luồng; Thông quan; Giải phóng hàng; Thông báo kết quả phân luồng; Bổ sung sau thông quan; Danh mục miễn thuế nhập khẩu; Thông báo ấn định thuế). – Phụ lục 4: Mẫu tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu. – Phụ lục 5: Biểu mẫu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan: Thông báo về việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Tờ khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Đơn đề nghị hủy tờ khai; Phiếu theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;… – Phụ lục 6: Biểu mẫu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lí thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu: Đơn đề nghị về việc xác định mã số trước, Đơn đề nghị xác định trước giá trị hải quan, Thông báo về trị giá hải quan,… – Phụ lục 7: Chứng từ thanh toán – Phụ lục 8: Mẫu Thông báo kết quả kiểm tra; Biểu mẫu về kiểm tra sau thông quan; Công bố quyết định kiểm tra; Biên bản kiểm tra;… – Phụ lục 9: Bảng kê khai hàng hóa quá cảnh; Đơn xin thành lập địa điểm;…

4) Thông tư 14/2015/TT-BTC – Do Bộ Tài chính ban hành ngày 30/01/2015; có hiệu lực từ ngày 16/3/2015. – Thông tư này hướng dẫn người khai hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan và các tổ chức, cá nhân khác khi thực hiện các công việc có liên quan đến phân loại hàng hóa, thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu việc phân loại hàng hóa, sử dụng kết quả phân tích để phân loại hàng hóa, sử dụng kết quả phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. – Thông tư cũng quy định chi tiết về các mẫu văn bản đăng ký Danh mục máy móc thiết bị cần phân tích để phân loại; Phiếu theo dõi trừ lùi; Danh mục hàng hóa các chi tiết, linh kiện rời của máy móc thiết bị nguyên chiếc; Phiếu theo dõi trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc thiết bị nguyên chiếc; Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa; Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích; Biên bản trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích; Thông báo kết quả phân loại hàng hóa; Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm. => Xem chi tiết tại đây

5) Thông tư 17/2021/TT-BTC Do Bộ Tài chính ban hành ngày 26/02/2021, có hiệu lực từ ngày 12/04/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu – => Xem chi tiết tại đây

6) Thông tư 06/2021/TT-BTC Do Bộ Tài chính ban hành ngày 22/01/2021, có hiệu lực từ ngày 08/03/2021 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu – => Xem chi tiết tại đây

*Các văn bản hướng dẫn khác – Công văn 7565/TCHQ-TXNK, 6121/TCHQ-GSQL, 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành. – Công văn 5245/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý các vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành. – Công văn 4787/TCHQ-TXNK năm 2018 về xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP, Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành. – Công văn 3997/GSQL-GQ1 năm 2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành. – Công văn 2762/GSQL-GQ1 năm 2018 vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành. – Công văn 5245/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành. – Công văn 5391/TCHQ-GSQL năm 2018 về vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành.

Ngày 31 tháng 03 năm 2023 Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều quy định Danh mục chi tiết theo mã số HS của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương có hiệu lực từ ngày 16 tháng 05 năm 2023.

Pháp luật có vai trò quan trọng đối với hệ thống chính trị nước ta.

Thứ nhất, đối với sự lãnh đạo của Đảng

Pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, và đồng thời pháp luật cũng là phương tiện để Đảng kiểm tra kết quả việc thực hiện những đường lối, chính sách đó trong hoạt động thực tiễn xã hội.

Đảng Cộng sản Việt Nam được nhân dân trao cho sứ mệnh vẻ vang là lãnh đạo đất nước, để thực hiện vai trò lãnh đạo của mình Đảng đã ban hành những chủ trương, đường lối đúng đắn để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thông qua pháp luật mà nhà nước thể chế hóa những quan điểm của Đảng đi vào thực tiễn cuộc sống, những đường lối chủ trương này trở thành những mệnh lệnh, chỉ chị mang tính chất quyền lực được nhà nước đảm bảo thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, và cũng dựa vào pháp luật có thể phân biệt được đâu là những hành vi không tuân thủ đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, từ đó, có những biện pháp điều chỉnh thích hợp, nghĩa là pháp luật cũng chính là thước đo khuôn mẫu cho Đảng kiểm tra việc thực hiện những chủ trương, đường lối của mình trong đời sống xã hội.

Thứ hai, đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì nhà nước và pháp luật có cùng nguyên nhân phát sinh, cùng tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp. Nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước, cũng đồng thời là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Với ý nghĩa đó, nhà nước không thể tồn tại và phát huy tiềm lực nếu thiếu pháp luật. Ngược lại, pháp luật chỉ phát sinh tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền lực nhà nước.

Để bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi phải phân định rõ chức năng, thẩm quyền của mỗi cơ quan, do đó pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.

Dựa vào pháp luật, nhà nước có thể quản lý xã hội hiệu quả hơn, nói đúng hơn, nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trở nên trật tự, ổn định, và pháp luật là phương tiện để nhà nước triển khai các chính sách của nhà nước được đi vào đời sống một cách nhanh nhất.

Ngoài ra, pháp luật còn là công cụ bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích của xã hội và mọi người dân, và nhân dân muốn đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình cũng phải tuân theo các quy định pháp luật. Dựa vào pháp luật, nhà nước giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn trong xã hội, đồng thời, đấu tranh chống lại những hiện tượng tiêu cực, những hành vi vi phạm pháp luật.

Thứ ba, đối với các tổ chức chính trị - xã hội

Pháp luật là phương tiện đảm bảo cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội, là công cụ hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội đối với hoạt động chấp hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và của công dân.

Pháp luật là cơ sở pháp lý đảm bảo cho nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội của mình.

Pháp luật cụ thể hóa quyền tham gia quản lý nhà nước của nhân dân bằng các văn bản pháp luật như: Luật tổ chức Quốc hội, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Công đoàn, Luật Mặt trận Tổ quốc…

Ngoài ra, pháp luật còn là cơ sở pháp lý để hình thành các mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan nhà nước. Pháp luật quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức chính trị - xã hội, và pháp luật cũng quy định cụ thể những việc mà nhà nước thực hiện đối với các tổ chức chính trị - xã hội.

Tóm lại, pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội nói chung và hệ thống chính trị nước ta nói riêng. Muốn xã hội ổn định và ngày càng phát triển cần phải có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đồng bộ để điều chỉnh các hoạt động của con người và của toàn xã hội. Sự hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.

Vì vậy, để phát huy vai trò của pháp luật, trước hết, chúng ta cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của pháp luật đối với hoạt động của hệ thống chính trị của nước ta, cũng như vai trò của pháp luật đối với đời sống xã hội, cần xác định đúng thực trạng hệ thống pháp luật của nước ta để tìm thấy những nguyên nhân phát sinh yếu kém trong hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật, cũng như hoạt động thực thi pháp luật. Từ đó, tìm ra các giải pháp thiết thực để khắc phục những sai sót, hạn chế, tiếp tục hoàn thiện xây dựng hệ thống pháp luật hướng đến xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân và vì dân./.

Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc

Trong nhiều năm qua, Việt Nam luôn coi việc củng cố và phát triển quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện với Trung Quốc là lựa chọn chiến lược, ưu tiên hàng đầu trong đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam. Nhờ mối quan hệ tốt đẹp đó, hoạt động thương mại giữa hai nước đã đạt được nhiều kết quả tích cực:

Trong giai đoạn 1991-2000, Việt Nam liên tục xuất siêu sang Trung Quốc (trừ năm 1998, Việt Nam nhập siêu 74,9 triệu USD, chiếm 17% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc). Tổng xuất siêu của Việt Nam vào Trung Quốc giai đoạn này đạt 502,8 triệu USD, chiếm 12% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Quốc và 0,7% so với kim ngạch xuất khẩu của cả nước giai đoạn này. Đây là thời kỳ tốc độ tăng trưởng xuất siêu bình quân của Việt Nam đối với thị trường Trung Quốc là khá cao (79,5%/năm).

Năm 2010, Trung Quốc chính thức trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch buôn bán hai chiều đạt 27,328 tỷ USD, trong khi Việt Nam cũng trở thành bạn hàng lớn thứ 5 của Trung Quốc trong khối các nước ASEAN. Năm 2020, Trung Quốc là đối tác thương mại, thị trường nhập khẩu lớn nhất, đồng thời là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ đứng sau Hoa Kỳ. Kể từ năm 2020, Việt Nam trở thành đối tác thương mại lớn thứ 6 của Trung Quốc, tăng 2 bậc so với năm 2019. Đến năm 2022, con số này tăng lên 177,7 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 58,4 tỷ USD, nhập khẩu đạt 119,3 tỷ USD. Trong tháng 1/2023, Việt Nam nhập siêu khoảng 2,17 tỷ USD từ Trung Quốc. Đáng chú ý, với tổng kim ngạch 11,07 tỷ USD, Trung Quốc là đối tác thương mại song phương duy nhất của Việt Nam có quy mô kim ngạch vượt chục tỷ USD trong tháng đầu năm.

Trong quan hệ thương mại, Việt Nam chủ yếu đóng vai trò cung cấp nguyên liệu và nông sản thô cho Trung Quốc, trong đó nhóm hàng trung gian (chiếm 51,5%, bao gồm khoáng sản, cao su, xơ sợi…), hàng tiêu dùng (chiếm 22,4%, bao gồm rau quả, thủy sản, gạo, sắn…). Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường Trung Quốc chiếm bình quân 28,16% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam... Trong khi đó, sản phẩm công nghiệp (lớn nhất là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; tiếp đến là điện thoại các loại và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; vải; sắt thép; xăng dầu) chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu. Liên tục trong những năm qua, Trung Quốc luôn ở vị trí dẫn đầu về cung cấp máy móc, thiết bị cho Việt Nam.

Như vậy, trong quan hệ thương mại, tính bổ sung lẫn nhau trong cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai nước vẫn rất lớn. Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc các sản phẩm nông sản nhiệt đới, thủy sản, dệt may, sản phẩm công nghiệp, đồng thời nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất, nông sản ôn đới...

Kể từ khi bình thường hóa, thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc thực sự là động lực góp phần vào việc phát triển quan hệ, hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực giữa hai nước nói chung và các tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nói riêng. Sự phát triển của thương mại biên mậu đã góp phần gia tăng, thúc đẩy kênh giao lưu hàng hóa giữa hai nước. Thương mại góp phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thu nhập và sức mua dân cư các tỉnh biên giới, nhờ đó cũng được nâng lên. Cơ cấu kinh tế - xã hội các địa phương này từng bước có nhiều chuyển dịch theo hướng tích cực, tạo sức hấp dẫn, thu hút vốn FDI không chỉ của Trung Quốc mà còn nhiều quốc gia trong khu vực vào Việt Nam.

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu biên mậu tại 7 tỉnh miền núi biên giới phía Bắc - nơi có 7 cửa khẩu quốc tế, 6 cửa khẩu song phương, 21 cửa khẩu phụ, 37 lối mở biên giới được tiến hành chủ yếu theo các hình thức: chính ngạch, buôn bán qua biên giới, tạm nhập tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, kho ngoại quan, trao đổi hàng hoá giữa cư dân biên giới hai nước (Vũ Huy Hùng, Hoàng Vĩnh Thắng, 2023). Tuy nhiên, ngay từ đầu năm 2020, do đại dịch COVID-19 bùng phát, Trung Quốc tăng cường các hoạt động kiểm soát, phòng chống dịch trên cả hàng hóa và người đã khiến hoạt động giao thương hai nước qua biên giới rơi vào khó khăn, trong đó không ít thời điểm có những cửa khẩu chỉ đáp ứng 20-25% lưu lượng thông quan hàng hóa so với bình thường. Trong giai đoạn này, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc là rau quả đã giảm rất mạnh. Cụ thể, xuất khẩu rau quả từ Việt Nam sang Trung Quốc năm 2020 đạt 1,84 tỷ USD (giảm 30,4%), năm 2021 đạt 1,9 tỷ USD (tăng 3,2%) và năm 2022 đạt 1,5 tỷ USD (giảm 25%). Đặc biệt, trong giai đoạn cuối năm 2021 đến Tết Nguyên đán 2022 và trong những tháng đầu năm 2022, thời điểm Lệnh 248 và 249 về siết chặt quy định xuất xứ nguồn gốc sản phẩm và an toàn thực phẩm bắt đầu có hiệu lực, tình trạng ùn tắc xảy ra nghiêm trọng. Tình trạng này đã khiến DN và người dân của Việt Nam thiệt hại hàng triệu USD do hàng hóa hư hỏng phải đổ bỏ.

Nhìn lại kết quả hoạt động thương mại của Việt Nam – Trung Quốc thời gian qua, có thể thấy một số cơ hội và thách thức trong thời gian tới:

- Hai nước tiếp tục phát huy những thành quả của quan hệ ngoại giao và lợi thế sẵn có cả về vị trí địa lý, văn hóa, nhu cầu người dân hai bên để mở đường cho thương mại phát triển.

- Hai nước có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, cùng hướng tới tăng trưởng bền vững và ổn định, chính sách ngày càng hoàn thiện. Việc tăng cường hoạt động thương mại đều cơ bản là chủ trương lớn của lãnh đạo hai nước trong việc thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế, ngoại giao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hai bên.

- Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, tham gia ký kết nhiều FTA quan trọng, tạo sức hút thúc đẩy thương mại phát triển. Không chỉ là bạn hàng lớn nhất, dễ tính nhất của Trung Quốc trong khối ASEAN, Việt Nam trở thành thị trường bên ngoài hoàn hảo cho hàng hóa Trung Quốc vì điều kiện kinh tế tương đồng, văn hóa tiêu dùng và chi phí vận chuyển thấp.

- Việt Nam vẫn cần nguyên vật liệu rẻ để phục vụ cho sản xuất của nền kinh tế trong khi Trung Quốc có khả năng cung cấp đầy đủ, đa dạng về chủng loại; giá cả hợp lý; vận chuyển cũng dễ dàng và chi phí khá thấp...

- Sản xuất và kinh doanh thương mại của Việt Nam vẫn lệ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc. Khả năng cạnh tranh, đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ yếu cũng cho thấy Việt Nam đang quá phụ thuộc vào thị trường này cả hàng trung gian lẫn hàng tiêu dùng cuối cùng.

- Hiểu biết về thị trường, về các qui định, chính sách xuất nhập khẩu của Trung Quốc của DN Việt Nam còn hạn chế. DN xuất nhập khẩu của Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thị trường Trung Quốc cao do chính sách thay đổi khó dự báo, đặc biệt với biên mậu.

- Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc vẫn dựa nhiều vào tiểu ngạch, chưa kiến tạo được hệ thống phân phối và phụ thuộc hoàn toàn vào các DN sở tại.

- Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị có công nghệ và chất lượng ở mức trung bình như Trung Quốc về dài hạn sẽ gây khó khăn cho Việt Nam trong nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất và toàn chuỗi cung ứng. Nhóm hàng máy móc thiết bị luôn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu từ Trung Quốc chứng tỏ nỗi lo trở thành bãi đáp cho máy móc lạc hậu từ nước láng giềng vẫn hiện hữu.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước

- Cần có các chính sách hợp lý, tạo điều kiện để các tập đoàn, DN lớn có uy tín, có thực lực của Trung Quốc vào Việt Nam cùng hợp tác, liên doanh, đầu tư vào những nhóm hàng mà Việt Nam có tiềm năng và Trung Quốc có nhu cầu để nâng cao giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu và ổn định thị trường tiêu thụ.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xây dựng kế hoạch tổng thể để phối hợp tốt hơn trong việc kiểm tra, kiểm soát hàng nhập khẩu qua biên giới, đảm bảo thông thoáng, không chồng chéo. Khuyến cáo các địa phương có nông sản xuất khẩu chủ động xây dựng kế hoạch thu hoạch, điều tiết hàng hóa xuất khẩu phù hợp với năng lực các cửa khẩu để tránh tình trạng ùn tắc hàng hóa.

- Xây dựng quy chế về quản lý kiểm dịch,vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu cùng hệ thống giám sát, kiểm tra và công nhận từ khâu sản xuất để đảm bảo quy mô, chất lượng và nâng cao uy tín hàng hóa.

- Thành lập thêm cửa khẩu phụ để mở rộng phát triển kinh tế - xã hội của hai bên biên giới. Tiếp tục khai thác và gia tăng sự hợp tác về đường sắt, đường bộ, đường sông và đường hàng không.

- Phát huy tốt vai trò của Ủy ban Hợp tác kinh tế thương mại Việt - Trung và các cơ chế hợp tác liên quan; thực hiện tốt các văn kiện hợp tác kinh tế thương mại song phương như “Hiệp định gia hạn và bổ sung Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế, thương mại Việt Nam - Trung Quốc”, “Hiệp định thương mại biên giới”; “Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực thương mại hàng nông sản”...

- Đẩy nhanh các cuộc đàm phán, hoàn thiện các thủ tục pháp lý để Trung Quốc sớm cho phép nhập khẩu chính thức các mặt hàng có lợi thế của Việt Nam cũng như giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình giao thương.

- Tăng cường cập nhật và dự báo chính sách của Trung Quốc, đặc biệt là chính sách thuế, chính sách và tiêu chuẩn về môi trường/tiêu chuẩn sản phẩm, thông tin cụ thể về chính sách tồn trữ, chiến lược phát triển ngành, chính sách bảo vệ môi trường và dự báo dòng dịch chuyển cơ sở sản xuất.

Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu

- Triển khai nhanh các quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, quy cách đóng gói (bao bì, nhãn mác) cũng như các yêu cầu liên quan nhằm đáp ứng quy định, tiêu chuẩn đã thỏa thuận. Các DN lựa chọn các nhà cung cấp nguyên liệu rõ ràng, minh bạch, có thể truy xuất được nguồn gốc.

- Tích cực, chủ động tìm kiếm đối tác, chào hàng thông qua việc tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm (Hội chợ Thương mại ASEAN - Nam Ninh - Quảng Tây; Hội chợ nhập khẩu quốc tế Trung Quốc - CIIE 2018; Hội chợ Xuất nhập khẩu Côn Minh, Vân Nam…) và hội thảo chuyên đề được tổ chức tại Việt Nam hoặc Trung Quốc...

- Chú trọng xây dựng quảng bá và bảo hộ thương hiệu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản của Việt Nam có thế mạnh để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho DN và người dân Việt Nam.

Canada, một quốc gia nằm ở bắc bán cầu, không chỉ nổi tiếng với thiên nhiên tươi đẹp mà còn với hệ thống chính trị dân chủ mạnh mẽ và hệ thống pháp luật được xây dựng công bằng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về hệ thống chính trị và pháp luật của Canada, giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ cấu chính trị, vai trò của pháp luật và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống hàng ngày khi du học tại đất nước phồn thịnh này. Hãy cùng khám phá!